no comments

Cây cà độc dược là gì? Công dụng tuyệt vời của nó!!!

Bạn đang băn khoan không biết cây Cà độc dược là cây gì? Công dụng là gì? Hãy cùng Phúc Nguyên Đường Đường cùng bạn giải đáp mọi thắc mắc trên nhé.

Cà độc dược là gì?

Dưới đây là một số những đặc điểm của cây thảo dược này sẽ giúp bạn hiểu hơn về nó. Cùng tìm hiểu nhé.

Mô tả

Cây cà độc dược là cây thuộc thảo, mọc hàng năm, cao chừng 1  – 1,5m toàn thân hầu như nhẵn, cành non và các bộ phận non có những lông tơ ngắn. Lá đơn mọc cách nhưng ở gần ngọn gần như mọc đối hay mọc vòng. Phiến lá hình trứng dài 9 – 16 cm, rộng 4 – 9 cm, gốc lá lệch, ngọn lá nhọn, mép lá ít khi nguyên thường lượn sóng hoặc hơi xẻ 3 – 4 răng cưa; mặt lá lúc non có nhiều lông, sau rụng dần.

Hoa to, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống lá dài 1 – 2 cm, đài hoa hình ống có 5 gân nổi lên rõ rệt, dài 5-8 cm, rộng 1,5 – 2 cm. Khi hoa héo, một phần còn lại trưởng thành với quả giống hình cái mâm. Tràng to, hình phễu có màu trắng hoặc tím.

Quả hình cầu, mặt ngoài có gai, đường kính chừng 3cm, quả non có màu xanh, khi già màu nâu, có nhiều hạt trứng dẹt, dài 3 – 5 mm, dầy 1mm, cạnh có những vân nổi.

Phân loại

Căn cứ vào màu sắc của hoa và thân cây người ra chia ra nhiều dạng cà độc dược. Ở nước ta hiện nay có 3 dạng cây cà độc dược:

Datura metel L. forma albaCây có hoa trắng, thân xanh, cành xanh

Datura metel L. forma violaceaCây có hoa đốm tím và cành thân tím.

Dạng lai của 2 dạng trên.

Phân bố

Cây mọc hoang và được trồng khắp nơi ở Việt Nam, Campuchia, Lào, Ấn Độ, Malaixia, Trung Quốc… để làm cảnh và làm thuốc. Cây thường mọc ở những nơi đất hoang, đất mùn, hơi ẩm. Ở nước ta có nhiều ở Vĩnh Phú, Thanh Hóa, Nghệ An, Thái Bình, Ninh Thuận…

Thu Hoạch

Thu hái lá vào lúc cây sắp và đang ra hoa (tháng 5 – 6 đến hết tháng 9, 10). Hoa hái vào các tháng 8, 9, 10.

Hạt lấy ở những quả chín ngả mầu nâu.

 (Chú ý về tên: mạn đà la do tiếng Trung Quốc phiêm âm từ chữ Phạn (Ấn Độ) có nghĩa là cây có màu sắc sặc sỡ.

Bộ phận dùng, chế biến

Hoa (Flos Daturae metelis): phơi hay sấy khô

Lá  (Folium Daturae metelis): phơi hay sấy khô (hay dùng nhất)

Hạt (Semen Daturae metelis): phơi hoặc sấy khô.

Vi phẫu lá

  • Biểu bì có lông che chở lấm chấm như có cát, lông tiết ít hơn, có đầu đa bào, chân đơn bào.
  • Trong phiến lá, phía trên có 2 hàng mô dậu, phía dưới là mô khuyết.
  • Lớp mô dày ở mặt trên và mặt dưới gân lá.
  • Bó libe gỗ hình cung nằm ở giữa gân lá, libe bao quanh gỗ.
  • Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rải rác trong thịt lá.

Bột lá

Có màu lục hay lục nâu. Soi dưới kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì có lỗ khí, lông che chở đa bào, lông tiết đầu đa bào, chân đơn bào, tinh thế calci oxalat hình cầu gai, mảnh mạch và mô dậu. mảnh mô mềm có tế bào chứa tinh thể calci oxalat dạng cát.

Chế biếnSau khi phơi, sấy khô tán thành bột, có thể chế cao lỏng hay dạng cồn, có khi làm thuốc thang sắc uống

Thành phần hóa học

Hầu hết các bộ phận của cây đều có chứa alcaloid, trong đó alcaloid chính là L – scopolamin (= hyoscin), ngoài ra còn có hyoscyamin, atropin, norhyoscyamin. Hàm lượng alcaloid toàn phần ở lá 0,10 – 0,60% rễ: 0,10 – 0,20%, hạt: 0,20 – 0,50%, quả: 0,12%, hoa: 0,25 – 0,60%.

Hàm lượng alcaloid thay đổi tùy theo thời kỳ sinh trưởng của cây và cách trồng trọt chăm sóc, thường cao nhất vào lúc cây ra hoa. Khi quả chín các alcaloid di chuyển từ vỏ quả vào trong hạt. Việc bón phân đạm đã làm tăng hàm lượng alcaloid toàn phần. Nếu tỉa bớt cành hoặc cắt ngọn lượng alcaloid sẽ giảm.

 Scopolamin

Ngoài alcaloid, trong lá, rễ còn có flavonoid, saponin, coumarin, tanin, trong hạt còn có chất béo.

Kiểm nghiệm

Dưới đây là một số những nghiên cứu khoa học hiện đại

Định tính

Phản ứng của scopolamine: cho vào dịch chiết alcaloid của cà độc dược vài giọt thuốc thử Mandelin sẽ xuất hiện màu đỏ.

Phản ứng Vitali: Lấy khoảng 3g bột dược liệu cho vào một bình nón. Kiềm hóa bằng ammoniac rồi thêm 10ml hỗn hợp ether-chloroform[3:1]. Để yên từ 30 phút đến 1 giờ thỉnh thoảng lắc đều. Chiết ether-chloroform vào 1 chậu kết tinh, đun cách thủy đến khô, thêm 3-5 giọt aceton và vài giọt KOH 10% trong cồn sẽ có màu tím chuyển nhanh sang mà đỏ thẫm.

Dùng sắc ký khai triển bằng hệ dung môi: n-BuOH-CH­3COOH-H2O[40:8:20] hay hện dung môi ­ n-BuOH-CH­3COOH-H2O [4:1:5]. Thuốc thử hiện màu là Dragendorff.

Định lượng

Định lượng alcaloid toàn phần theo phương pháp đo thể tích giống như định lượng alcaloid trong lá benladon.

Dược điển Việt Nam I quy định trong lá cà độc dược phải chứa ít nhất 0,12% alcaloid toàn phần biểu thị bằng hyoscyamin (C17H23O3N)

Ngoài ra, có thể định lượng trong môi trường khan: Cân chính xác 3g bột dược liệu, trộn kỹ với 1ml amoniac đặc. Chiết lạnh bằng máy Lorinez với 150ml benzen. Chuyển alcaloid sang dạng muối bằng cách lắc 4 lần, mỗi lần 10 ml H2SO4 2N. Gạn dịch chiết acid vào bình định mức 50 ml, thêm H2SO4 2N cho đủ 50ml. Kiềm hóa bằng amoniac đậm đặc đến pH 8 – 9. Lắc với chloroform 2 lần đầu mỗi lần 20ml, hai lần sau mỗi lần 10 ml. Gộp dịch chiết chloroform tinh khiết (khan nước), thêm 5ml acid acetic tinh khiết và 1 – 2 giọt chỉ thị tím gentian, dung dịch có màu tím. Chuẩn độ bằng acid percloric 0,02N đến khi dung dich có màu xanh nước biển.

1ml dung dịch acid percloric 0,02N tương ứng với 5,787 mg atropin base

Công dụng

Cà độc dược là vị thuốc độc mà nhân dân ta đã biết từ lâu. Tác dụng của nó gần giống với benladon. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp đã được dùng thay thế benladon.

Scopolamin có tác dụng ức chế hệ cơ trơn và các tuyến tiết như atropin nhưng có khác là tác dụng ngoại biên kém hơn như: Làm giãn đồng tử trong thời gian ngắn hơn. Tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương rõ rệt hơn vì vậy người ta thường dùng scopolamin trong gây mê, dùng trong khoa thần kinh để chữa động kinh, chữa co giật trong bệnh Parkinson.

Cà độc dược được dùng chữa ho, hen suyễn, làm thuốc giảm đau trong các trường hợp viêm loét dạ dày hành tá tràng, đau quặn ruột hay các cơn đau thắt khác, làm thuốc chống say sóng, buồn nôn khi đi tàu xe, máy bay. Ngoài ra, y học cổ truyền dùng cà độc dược chữa đau cơ, tê thấp cước khí. Còn được dùng ngoài đắp vào mụn nhọt giảm đau nhức.

Hoa hòe được gọi với các tên khác như hòe hoa, hòe hoa mễ hay hòe mễ. Người ta thu hái hòe hoa khi còn chưa nở về phơi khô, sấy khô làm thuốc hoặc pha trà uống. Cũng có một số người dùng quả của nó. Trong Đông y, ứng dụng của loại cây này cũng rất lớn. Để biết thêm chi tiết hãy cùng tham khảo ngay bài viết của chúng tôi ngay nhé

Xem Ngay  Dùng thuốc mỡ mật ong trị tấy đỏ mông ở trẻ sơ sinh như thế nào?

Dạng dùng và liều dùng

Bột lá: Dùng cho người lớn 0,1g/lần; 0,2 – 0,3g/24 giờ

Cao lỏng 1/1:  0,1g/lần; 0,2 – 0,3g/24 giờ

Cao mềm: 0,01g/lần; 0,03g/24 giờ.

Cồn 1/10: 0,5g/lần; 1 -2 g/24 giờ

Hoa hoặc lá cà độc dược được thái nhỏ, phơi khô cuốn vào giấy hút như thuốc lá. Ngày hút 1 – 1,5g trước khi lên cơn hen.

Những người cơ thể suy yếu, có bệnh nhãn áp cao không nên dùng.

Ghi chú: Ngoài cây Datura metel L. ở nước ta còn có một số loài di thực khác:

Datura innoxia Mill: Hàm lượng alcaloid trong lá 0,16 – 0,25% cành mang lá 0,23 0,36%, cành 0,11 – 0,12%, hạt 0,38 – 0,45%, rễ 0,15 – 0,48%. Scopolamin chiếm 68 – 75% alcaloid toàn phần trong lá, 24 – 28 % của cành mang lá, 48 – 72 % của hạt, 16% của rễ.

Datura stramonium L. Trong lá chứa 0,2 – 0,5% alcaloid, hạt có 0,2 – 0,3% alcaloid. Alcaloid chính là L – hyoscyamin và alcaloid phụ là scopolamin. Ngoài ra còn có tinh dầu, saponin, tanin, flavonoid, coumarin. Dược liệu này có tác dụng và được sử dụng giống như benladon và có thể dùng làm nguyên liệu chiết xuất atropin.

Tác dụng của cà độc dược chữa bệnh gì?

Cà độc dược chữa được những bệnh gì? Công dụng, tác dụng của diên như thế nào? Đây là thắc mắc của nhiều người tiêu dùng. Dựa vào dược tính, cà diên được sử dụng nhiều trong các bài thuốc chữa các bệnh thường gặp như: Chống say xe, say sóng, giảm đau nhức do mụn nhọt…

Tác dụng của cà diên trong Đông y

Theo Đông y, cà diên có vị cay, tính ôn và có độc. Thảo dược này thường được sử dụng trong các bài thuốc:

  • Khử phong thấp
  • Chữa hen suyễn. Được dùng để chữa ho, hen
  • Chống co thắt trong bệnh dạ dày và ruột, cắt cơn đa
  • Say sóng hoặc nôn khi đi tàu xe.
  • Dùng ngoài, đắp mụn nhọt để giảm đau nhức.
  • Điều trị đau dây thần kinh toạ, đau răng..

Nhiều người thường dùng lá cà lục dược cuộn thành điếu hoặc thái nhỏ vấn thành điếu để hút. Cách làm này có công dụng chữa hen suyễn, chữa ho. Hoặc nhiều người hơn nóng lá đắp vào chỗ đau nhức, tê thấp. Chúng còn dược phơi khô, tán bột mịn để sử dụng.

Tác dụng của cà độc dược trong nghiên cứu khoa học

Trong lá cà diên có chứa Alcaloid (scopolamin, hyoscyamin, atropin). Các chất này có tác dụng ức chế cơ trơn và tuyến tiết. Tuy nhiên, chúng có tác dụng ngoại biên kém. Khi sử dụng không khoa học cơ thể gây giãn đồn tử trong thời gian ngắn.

Thành phần dược chất trong cà diên có khả năng ức chế thần kinh rõ. Do đó, chúng thường được dùng làm chất gây mê, chữa động kinh hay tình trạng co giật ở bệnh Parkinson.

Các nghiên cứu khoa học cũng chứng minh, cà diên có tác dụng tốt trong điều trị ho, hen suyễn, giảm đau, hoặc chống say tàu xe, chữa mụn nhọt.

Các bác sỹ khuyên rằng, người có thể lực yếu tuyệt đối không nên sử dụng cà độc dược. Nếu sử dụng xuất hiện các triệu chứng ngộ độc, cần dừng ngay lập tức và đến bệnh viện thăm khám.

Một số bài thuốc chữa bệnh với cà độc dược

Làm thế nào để sử dụng cà lục dược tốt, thu hiệu quả chữa bệnh cao, tránh tác dụng phụ? Dưới đây là một số bài thuốc với cà độc dược bạn có thể tham khảo:

Điều trị ho, hen suyễn: Lấy lá cà lục dược thái nhỏ (Như thái thuốc lá) phơi khô. Hút hàng ngày với liều lượng khoảng 1g/ngày. Lưu ý: Cách này vẫn có nguy cơ say, ngộ độc. Nếu có hiện tượng ngộ độc phải ngừng sử dụng ngay.

Điều trị đau nhức xương khớp: Dùng lá, hoa, rễ, cành ngâm rượu. Rượu cà lục dược được dùng làm thuốc xoa bóp ở những chỗ bị đau nhức xương. Sau một thời gian sử dụng, người dùng có thể thấy hiệu quả giảm đau rõ rệt của rượu cà lục dược.

Điều trị đau thần kinh tọa: Lấy lá cà lục dược tươi hơ nóng. Đắp vào vùng bị đau nhức. Mỗi ngày tiến hành đắp 1 lần. Duy trì đắp liên tục trong vòng 1 tuần, bạn sẽ thấy tác dụng hiệu quả.

Lưu ý sử dụng cà độc dược tránh tác dụng phụ

Cà lục dược có độc, nên thận trọng khi dùng uống. Khi có dấu hiệu ngộ độc, nôn mửa phải tiến hành các biện pháp để giải độc ngay. Các chuyên gia y tế nhắc:

Không tự ý sử dụng quả cà lục dược. Đây là phần có tính độc rất cao. Muốn sử dụng nên tham khảo những người có kiến thức chuyên sâu về Đông y hoặc lương y có kinh nghiệm, tay nghề cao.

Cách giải độc cà độc dược: Lấy 2 thìa đường, 10g cam thảo miếng. Hãm với 200ml nước nóng, thổi nguội cho người bệnh uống khi có dấu hiệu ngộ độc.

Hi vọng bài viết này, sẽ giúp ích được bạn trong việc tìm hiểu về đặc điểm công dụng của cây thảo dược này. 

Nguồn: Phuc Nguyen duong

Trả lời